Hiện tượng dương cực tan là gì
Dưới đây là danh sách Bản chất của hiện tượng dương cực tan là hữu ích nhất được tổng hợp
Hiện tượng cực dương là gì?
Câu trả lời:
– Chúng ta xem xét chi tiết hiện tượng xảy ra ở điện cực của CuSO. dung dịch điện giải4 với các điện cực bằng đồng, tế bào điện phân này thuộc loại đơn giản nhất, vì chất tan là muối của kim loại được dùng làm điện cực (đồng trong trường hợp này)
– Khi có dòng điện chạy qua thì cation Cu2+ chạy về cực âm, quay lại nhận êlectron của nguồn điện chạy tới. Chúng tôi có ở các điện cực:
+ Ở cực âm: Cu2+ + 2e- → Cu
+ Ở cực dương: Cu → Cu2+ + 2e-
– Khi anion (SO4)2- chạy đến cực dương, nó kéo theo các ion Cu2+ vào giải pháp. Như vậy, đồng ở cực dương sẽ tan dần vào dung dịch. Đó là hiện tượng phân cực dương.
Vì thế:
– Các ion di chuyển về phía điện cực có thể phản ứng với vật liệu làm điện cực hoặc với dung môi tạo ra phản ứng hóa học gọi là phản ứng phụ trong điện phân.
– Sự điện li ở anot xảy ra khi các anion đến anot kéo theo các ion kim loại của điện cực vào dung dịch.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm nội dung bài Lý thuyết dòng điện trong chất điện phân
Trong dung dịch, các hợp chất hóa học như axit, bazơ và muối được phân ly (một phần hoặc toàn bộ) thành các nguyên tử (hoặc nhóm nguyên tử) mang điện được gọi là ion, các ion có thể di chuyển tự do trong nước. giải pháp và trở thành người vận chuyển
I. Bản chất dòng điện trong chất điện phân
Dòng điện trong chất điện phân là dòng các ion âm và dương chuyển động ngược chiều nhau.
– Các ion dương chạy về phía cực âm nên được gọi là cation, còn các ion âm chạy về phía cực dương nên được gọi là anion.
– Dòng điện trong chất điện phân không chỉ mang điện tích mà còn kéo theo cả vật chất (theo nghĩa hẹp). Đến điện cực chỉ có các êlectron đi tiếp, còn lượng vật chất lắng đọng ở điện cực, gây ra hiện tượng điện phân.
II. Luật Xa-Ra-Này
Vì dòng điện trong chất điện phân mang điện tích cùng với chất (theo nghĩa hẹp) nên khối lượng của chất đi đến điện cực:
– Tỉ lệ với cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân.
– Tỉ lệ với khối lượng của ion (hoặc khối lượng mol nguyên tử A của nguyên tố tạo thành ion);
– Tỉ lệ nghịch với điện tích của ion (hoặc hóa trị n của nguyên tố tạo ra ion đó)
Định luật Faraday đầu tiên
– Khối lượng chất thoát ra ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ với điện tích chạy qua bình đó.
m = kq
– Trong đó: k gọi là đương lượng điện hoá của chất thoát ra ở điện cực.
Định luật Faraday thứ hai
Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam A / n của nguyên tố đó. Hệ số tỷ lệ là 1 / F, trong đó F được gọi là số Faraday
– Thực nghiệm cho thấy, nếu I tính bằng ampe, t tính bằng giây thì:
F = 96 494 C / mol
– Kết hợp hai định luật Faraday ta được công thức Faraday
– m là khối lượng chất thoát ra ở điện cực, tính bằng gam.
III. Các ứng dụng của điện phân
Một số ứng dụng của sự điện phân:
– Điều chế hóa chất: điều chế clo, hiđro, xút trong công nghiệp hóa chất.
1. Luyện kim
– Người ta dựa vào hiện tượng cực dương tan để tinh chế kim loại. Các kim loại như đồng, nhôm, magiê và nhiều hóa chất được xử lý trực tiếp bằng phương pháp điện phân
Công nghệ luyện nhôm chủ yếu dựa trên quá trình điện phân quặng nhôm nóng chảy.
– Bình điện phân có cực dương là quặng nhôm nóng chảy, cực âm là than, bình điện phân là muối nhôm nóng chảy, dòng điện chạy qua khoảng 104A.
2. Mạ điện
– Người ta dùng phương pháp điện phân để tráng một lớp kim loại không gỉ như crom, niken, vàng, bạc … lên các đồ vật bằng kim loại khác.
– Bình điện phân có cực dương là tấm kim loại để mạ, cực âm là vật cần mạ.
Chất điện phân thường là dung dịch muối kim loại để mạ. Dòng điện qua bể mạ được chọn phù hợp để đảm bảo chất lượng của lớp mạ.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 11, Vật lý 11